Ở khu vực miền Nam đang có dấu hiệu phát bệnh dịch ở một vài nơi cụ thể ổ dịch tái phát mới nhất ở Đồng Nai có mức giá thấp cụ thể Gia Kiệm Định Quấn hiện ở mức xuống 30,000 đồng/kg, kéo theo hàng loạt trên các địa phận khác giao động trong mức 33,000 đồng/kg.
Được biết, từ khi xuất hiện dịch tả lợn châu Phi, giá heo hơi tại “thủ phủ” chăn nuôi heo Đồng Nai liên tục biến động theo xu hướng giảm, có thời điểm giá heo hơi chỉ đạt 25.000 – 27.000 đồng/kg. Sau khi tăng lên 40.000 đồng/kg hồi đầu tháng 6, hiện giá heo hơi ở Đồng Nai chỉ còn 30.000 – 35.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay 17/7 tại miền Nam đang có giá tốt: Đồng Nai, Bình Dương…
Ngày hôm nay gái heo hơi trên khu vực các tỉnh thuộc khu vực miền Nam hiện đang doa động ở mức 40,000 – 45,000 đồng/kg, ở Long An, Cần Thơ, Cà Mau, Bến tre đang tăng lên 1,000 đồng/kg mức giá có thể tăng lên liên tiếp 47,000 đồng/kg. Ở một vài nơi đang giảm nhẹ Sóc Trăng, Kiền Giang, Hậu Giang,…. các địa phương này đều đang được thu mua từ 46.000 đồng/kg đến 46.000 đồng/kg.
Giá heo hơi tại thủ phủ nuôi heo Đồng Nai những ngày trước nằm trong khoảng 40.000 đồng/kg đến 48.000 đồng/kg, đây là mức giá tốt nhất tại đây kể từ đầu tháng 7/2019 đến nay.
Bảng giá heo hơi trên cả nước hôm nay 17/7/2019 |
||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 40.000-43.000 | +1.000 |
Hải Dương | 41.000-45.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 36.000-43.000 | +1.000 |
Hà Nam | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 41.000-42.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 42.000-43.000 | +1.000 |
Ninh Bình | 39.000-42.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 40.000-43.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 44.000-45.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 40.000-43.000 | +1.000 |
Tuyên Quang | 38.000-41.000 | Giữ nguyên |
Yên Bái | 40.000-41.000 | +1.000 |
Bắc Kạn | 39.000-41.000 | +1.000 |
Phú Thọ | 40.000-41.000 | +1.000 |
Thái Nguyên | 40.000-43.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 42.000-43.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 40.000-43.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 40.000-46.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 39.000-41.000 | +1.000 |
Sơn La | 42.000-45.000 | +2.000 |
Lai Châu | 40.000-43.000 | +2.000 |
Thanh Hóa | 38.000-41.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 38.000-40.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 38.000-40.000 | +1.000 |
Quảng Bình | 35.000-37.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 32.000-37.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 34.000-38.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 34.000-36.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 32.000-36.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 33.000-35.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 33.000-36.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 34.000-36.000 | -1.000 |
Bình Thuận | 32.000-34.000 | -1.000 |
Đắk Lắk | 32.000-34.000 | +2.000 |
Đắk Nông | 31.000-34.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 30.000-34.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 30.000-34.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 30.000-32.000 | -1.000 |
TP.HCM | 33.000-34.000 | Giữ nguyên |